SỐC PHẢN VỆ
Sốc phản vệ là tình trạng phản ứng quá mẫn toàn thân nguy hiểm diễn tiến nhanh và có thể dẫn đến tử vong.
Phản ứng phản vệ được kích hoạt bởi globulin miễn dịch IgE phụ thuộc vào tế bào miễn dịch thiết yếu ngay sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên.
Lâm sàng
üBiểu hiện lâm sàng của sốc phản vệ thường xảy ra trong vòng 5-30 phút sau khi tiếp xúc với dị nguyên
Bảng 1. Dấu hiệu và triệu chứng phản vệ
|
|
Cơ quan
|
Biểu hiện
|
Khó thở, khò khè, phù nề đường thở, viêm mũi
|
|
Nhịp nhanh, đau ngực, tụt huyết áp, ngưng tim
|
|
Triệu chứng
|
Tần suất, %
|
88
47
33
30
56
46
15
16
4,5
1,5
|
Chẩn đoán phân biệt
§Hen phế quản
§Thuyên tắc phổi
§Phù phổi cấp
§Ngất do phế vị
§Nhồi máu cơ tim cấp gây choáng
§Choáng nhiễm trùng
Điều trị
•Tư thế và thở oxy
–Nằm ngữa hoặc Trendelenburg’s.
–Thở oxy 8 – 10 l/p vì giảm oxy máu hoặc rối loạn chức năng cơ tim
•Epinephrine
Tác động cả a và b adrenergic:
– Giảm bớt tính thấm thành mạch
– Dãn cơ trơn
– Co mạch
•Liều dùng: 0,3-0,5 mg TB (0,3-0,5 ml epinephrine 1:1000), mỗi 5-15 phút.
•Nếu không hiệu quả và có dấu hiệu sốc hay tụt huyết áp thì tiêm TM 0,5-1,0 ml dung dịch 1:10000 (0,05-0,1 mg) mỗi 10-20 phút hoặc qua đường khí quản.
•Kháng histamin
ØH1:
üNổi mề đay, phù mạch hoặc ngứa
üDiphenhydramine 25 - 50 mg.
ØH2:
üRanitidine 50 mg.
•Corticosteroids
üPrednisone (40 mg uống)
üSolu-Medrol (40 mg TM)
Giảm nguy cơ phản ứng kéo dài hoặc phòng ngừa phản vệ tái phát.
•
Kích thích β2
üBệnh nhân co thắt phế quản.
üDùng đường khí dung.
Phòng ngừa
•Sử dụng corticoid và kháng histamin trước ở những bn có tiền căn dị ứng cần dùng thuốc (cản quang…).
•Test da giúp phát hiện phản ứng dị ứng đối với các thuốc gây phản ứng dị ứng.
•Hướng dẫn kỹ bn có tiền căn dị ứng hoặc choáng phản vệ cần khai báo với thầy thuốc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét